Bản tin giá gạo trong nước ngày 13/7
Nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn ở mức thấp, lượng mua từ Trung Quốc chỉ với khối lượng nhỏ và một vài tàu đang xếp gạo ở cảng Sài Gòn.
Lúa Hè Thu sớm mới thu hoạch không thu hút được thương lái do chất lượng thấp, tuy nhiên giá lúa tuần qua đã có chuyển biến tăng nhẹ so với tuần trước. Theo Hệ thống cung cấp giá tại địa phương, diễn biến giá lúa tại các tỉnh ĐBSCL tuần qua như sau: tại An Giang, lúa OM 2514, OM 2717 tăng từ 4.400 đ/kg lên 4.500 đ/kg.
Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 mới thu hoạch tăng 50 đ/kg, từ 3.900 đ/kg lên 3.950 đ/kg; lúa IR50404 khô tăng từ 4.700 đ/kg lên 4.800 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường tăng từ 5.100 đ/kg lên 5.200 đ/kg; lúa dài tăng từ 5.700 đ/kg lên 5.800 đ/kg.
Gạo 5% tấm của Việt Nam tuần qua giảm nhẹ, từ 350 – 360 USD/tấn xuống còn 345 – 355 USD/tấn (FOB cảng Sài Gòn); gạo 25% tấm giảm còn 325 – 355 USD/tấn. Mặc dù giảm nhưng gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn không thu hút được khách hàng do chất lượng lúa hè thu sớm không tốt.
Dự đoán trong vài tuần tới, Trung Quốc sẽ tăng mạnh lượng mua từ Việt Nam khi mưa lớn do El Nino gây ra trong tháng 6 đã ảnh hưởng đến vụ lúa và bông ở các vùng trồng chính ở miền Nam nước này.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ ngày 01/6 đến ngày 30/6/2015, xuất khẩu gạo đạt 632.010 tấn, trị giá FOB đạt 256,743 triệu USD, trị giá CIF đạt 262,902 triệu USD. Lũy kế xuất khẩu từ ngày 01/1 đến ngày 30/6/2015, xuất khẩu gạo đạt 2,713 triệu tấn, trị giá FOB đạt 1,132 tỷ USD, trị giá CIF đạt 1,163 tỷ USD.
Trong những ngày đầu tháng 7, giá chào bán gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục giảm nhẹ, hiện đã giảm xuống dưới giá thành do VFA đưa ra. Cụ thể, giá chào bán loại gạo 5% tấm chỉ còn 345 - 355 USD/tấn, gạo 25% tấm là 325 - 335 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với hồi cuối tháng 6.
Đáng chú ý là mức giá chào bán của một số doanh nghiệp đang thấp dưới mức giá sàn là 350 USD/tấn với loại gạo 25% tấm mà VFA công bố và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/6. Các doanh nghiệp buộc phải giảm giá chào bán gạo để tìm kiếm hợp đồng do thời hạn hỗ trợ lãi suất thu mua tạm trữ lúa Đông Xuân đã hết trong khi đầu ra rất khó khăn.
BẢNG GIÁ GẠO TRONG NƯỚC
Mặt hàng
|
Tỉnh
|
Giá
|
Gạo Tám Điện Biên
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bao Thai Định Hóa
|
Thái Nguyên
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bắc Hương
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Thái Nguyên
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Thái Nguyên
|
21000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 50404
|
An Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC
|
An Giang
|
12500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo đặc sản Jasmine
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo hạt dài
|
Đắc Lắc
|
12000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo hạt tròn
|
Đắc Lắc
|
8500 đ/kg (thu mua)
|
Gạo lứt
|
Đắc Lắc
|
9000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo ngang tiêu thụ nội địa
|
Đắc Lắc
|
7000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp thường
|
Đắc Lắc
|
20000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp địa phương
|
Đắc Lắc
|
25000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo CLC IR 64
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Nàng thơm chợ Đào
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo một bụi
|
Tiền Giang
|
11500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nàng thơm
|
Tiền Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Tài nguyên Chợ Đào
|
Tiền Giang
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Lài sữa
|
Tiền Giang
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Ô tin
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Sari
|
Tiền Giang
|
21000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan 13A
|
Tiền Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan Gò Công
|
Tiền Giang
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Thái
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác