Bản tin thị trường lúa gạo thế giới ngày 12/8
Trên thị trường châu Á tuần qua, giá gạo Thái Lan giảm nhẹ do người bán đang cố gắng bán tháo, thậm chí chịu lỗ để giảm bớt lượng dự trữ khổng lồ từ chương trình can thiệp thị trường gạo của Chính phủ. Giá gạo Việt Nam tuần qua ổn định trong bối cảnh nhu cầu mua vào yếu.
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm của Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới sau Ấn Độ, đã giảm xuống 365 – 375 USD/tấn (FOB Băng Cốc) so với 370 - 380 USD/tấn tuần trước; trong khi gạo 25% tấm vẫn giữ ở mức 350 – 360 USD/tấn tuần trước.
Chương trình can thiệp thị trường gạo đã gây ra tổn thất lớn và khoản nợ lớn cho Thái Lan, đất nước vốn đã rơi vào vũng lầy kinh tế. Thái Lan hiện đang giữ 14,5 triệu tấn gạo lưu kho chưa bán được, khiến giá gạo sụt giảm. Thời điểm này, các nhà xuất khẩu sẵn sàng bán gạo ở mức hòa vốn để duy trì hoạt động giao dịch.
Bộ Thương mại Thái Lan đang lên kế hoạch mở bán đấu giá trên 660.000 tấn gạo lưu kho vào ngày 11/8 tới đây, với 11 loại gạo sẽ được chào bán. Các nhà thầu sẽ phải đệ trình hồ sơ vào ngày 10/8. Danh sách các nhà thầu đủ điều kiện sẽ được thông báo vào sáng 11/8 trước khi phiên đấu giá bắt đầu.
Các nhà thầu sẽ chào giá cho đến buổi chiều và danh sách người thắng thầu sẽ được công bố cùng ngày. Đây là phiên đấu giá thứ 5 trong năm nay và thứ 3 kể từ khi chính phủ quân đội lên nắm quyền hồi tháng 5/2014. Chính phủ Thái Lan đã bán được 3,88 triệu tấn gạo, thu về 40 tỷ baht (1,15 tỷ USD) trong 8 phiên đấu giá vừa qua.
Theo Bộ Nông nghiệp In-đô-nê-xia, dự đoán sản lượng lúa năm 2015 của nước này đạt 75,2 triệu tấn, thấp hơn so với 75,5 triệu tấn ước tính ban đầu. Hạn hán kéo dài có thể gây thiệt hại cho 111.000 ha đất trồng lúa và 8.900 hecta đất canh tác. Để hỗ trợ ngành lúa gạo, Chính phủ In-đô-nê-xia đã chi 2,8 nghìn tỷ rupiah (208 triệu USD) phát triển hệ thống cung cấp nước tưới cho các vùng chịu hạn.
GIÁ GẠO THẾ GIỚI
Gạo trắng – chất lượng cao (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 5% tấm
|
335-345
|
Gạo Thái Lan 100% hạng B
|
375-385
|
Gạo Ấn Độ 5% tấm
|
385-395
|
Gạo Pakistan 5% tấm
|
345-355
|
Gạo Myanmar 5% tấm
|
400-410
|
Gạo Cambodia 5% tấm
|
425-435
|
Gạo Mỹ 4% tấm
|
470-480
|
Gạo Uruguay 5% tấm
|
535-545
|
Gạo Argentina 5% tấm
|
530-540
|
Gạo trắng – chất lượng trung bình (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 25% tấm
|
325-335
|
Gạo Thái Lan 25% tấm
|
350-360
|
Gạo Pakistan 25% tấm
|
315-325
|
Gạo Cambodia 25% tấm
|
410-420
|
Gạo Ấn Độ 25% tấm
|
350-360
|
Gạo Mỹ 15% tấm
|
445-455
|
Gạo thơm (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam Jasmine
|
485-495
|
Gạo Thái Lan Hommali 92%
|
860-870
|
Gạo Cambodia Phka Mails
|
835-845
|
Gạo tấm (Cơ sở giá: USD/tấn, giá FOB)
Gạo Việt Nam 100% tấm
|
310-320
|
Gạo Thái Lan A1 Super
|
320-330
|
Gạo Pakistan 100% tấm
|
285-295
|
Gạo Cambodia A1 Super
|
350-360
|
Gạo Ấn Độ 100% tấm
|
305-315
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác